Thursday, 25 Apr 2024
Chăm sóc trẻ

Nguyên nhân gây bại não ở trẻ sơ sinh. Cách phòng ngừa và điều trị

Trẻ sơ sinh rất non nớt với môi trường cũng như các tác động xấu. Vì vậy, đây là đối tượng có thể mắc rất nhiều bệnh nguy hiểm và để lại nhiều hậu quả nặng nề về sau. Bại não là một trong những căn bệnh đe dọa đến cuộc sống và tương lai của trẻ. Bài viết này sẽ giải đáp những vấn đề xoay quanh bệnh bại não và nguyên nhân gây bại não ở trẻ sơ sinh. 

Bại não là gì? Có nguy hiểm không?

Bại não là một nhóm bệnh do tổn thương não không tiến triển theo thời gian và do các nguyên nhân gây ra trước khi sinh, trong khi sinh và sau khi sinh  đến 5 tuổi. Bại não gây ra một số rối loạn về vận động, tâm thần, giác quan, hành vi,… để lại hậu quả nặng nề cho  bản thân, gia đình, đồng thời ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế, xã hội.

Bại não là một nhóm bệnh do tổn thương não không tiến triển theo thời gian
Bại não là một nhóm bệnh do tổn thương não không tiến triển theo thời gian

Do tổn thương một hoặc nhiều bộ phận của não,bệnh nhân không thể di chuyển cơ bắp một cách bình thường. Ngoài những ảnh hưởng đến vận động, nhiều trẻ bại não còn có các tình trạng tàn tật khác cần được điều trị như thiểu năng trí tuệ, thiểu năng học tập, động kinh, rối loạn hành vi, các vấn đề về thị giác, thính giác và ngôn ngữ. Tỷ lệ bại não ở trẻ sơ sinh khoảng 2/1000, bệnh gặp ở trẻ trai nhiều hơn trẻ gái (với tỷ lệ 1,35/1).

Một số hậu quả, biến chứng nguy hiểm ở trẻ sơ sinh bị bại não có thể kể đến như: 

  • Co rút cơ: đây là tình trạng các sợi cơ bị co ngắn lại dẫn đến cơ rất căng. Co rút cơ có thể kìm hãm sự phát triển xương, xương dễ bị biến dạng, dễ bị trật khớp, bán trật khớp.
  • Lão hóa sớm: một số loại lão hóa sớm sẽ ảnh hưởng ở người bại não ở tuổi 40.
  • Thiếu dinh dưỡng: những vấn đề nuốt và vận động khiến trẻ khó khăn trong ăn uống. Vì vậy, trẻ rất dễ bị suy dinh dưỡng. Điều này sẽ ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển xương. Một vài trẻ cần đến ống nuôi ăn mới có đủ dinh dưỡng.
  • Sức khỏe tâm thần: người bị bại não thường gặp những vấn đề về sức khỏe tâm thần, ví dụ như trầm cảm. Sự cô lập xã hội và những thách thức đối phó với khuyết tật có thể dẫn đến trầm cảm.
  • Bệnh tim và phổi: những trẻ bị bại não dễ gặp các bệnh lý về tim, phổi, rối loạn hô hấp.
  • Thoái hóa khớp: áp lực đặt lên xương khớp hay sự biến dạng do co rút cơ thường dẫn đến sự thoái hóa khớp.
  • Loãng xương: gãy xương do mật độ khoáng chất trong xương thấp. Có thể do: thiếu vận động, thiếu dinh dưỡng, sử dụng các thuốc chống động kinh.

Nguyên nhân gây bại não ở trẻ sơ sinh

Có rất nguyên nhân khiến trẻ sơ sinh bị bại não. Dựa theo thời gian tác động, có thể chia thành: nguyên nhân trước khi sinh, trong khi sinh và sau khi sinh.

Bại não ở trẻ sơ sinh có thể do các nguyên nhân trước khi sinh
Bại não ở trẻ sơ sinh có thể do các nguyên nhân trước khi sinh

Nguyên nhân trước sinh

  • Nhiễm trùng và các bệnh lý khác trong thời kỳ mang thai: Bại não ở trẻ sơ sinh có thể xảy ra ở phụ nữ mang thai trong ba tháng đầu của thai kỳ do các bệnh nhiễm trùng, nhiễm rubella (bệnh sởi Đức), chọc dò ối, nhiễm trùng  tiết niệu, nhiễm độc thai nghén, đái tháo đường,… Khi mắc các bệnh lý trên trong thời kỳ mang thai, thai nhi có thể bị tổn thương não và sau đó bại não.
  • Thiếu oxy não bào thai: Trong thời kỳ mang thai, nếu chức năng của nhau thai bị suy yếu hoặc tách khỏi tử cung trước khi sinh (bong nhau thai), tình trạng chảy máu xảy ra, làm giảm lưu lượng máu và giảm cung cấp oxy bào thai. Đây chính là một trong những nguyên nhân gây bại não ở trẻ em.
  • Các bất thường bẩm sinh khác: Trẻ em bị dị tật cấu trúc của hệ thần kinh hoặc các rối loạn di truyền khác cũng có nguy cơ bị bại não cao hơn.

Nguyên nhân trong khi sinh

  • Sinh non: Trẻ sinh trước tuần thứ 37 của thai kỳ, được tính từ ngày đầu tiên của kỳ kinh nguyệt cuối cùng trước khi mang thai, được coi là sinh non. Nếu trẻ sinh non trước tuần thứ 32 và đặc biệt là trước tuần thứ 28, nguy cơ bị bại não là rất cao.
  • Ngạt trong quá trình chuyển dạ và sinh: Các chuyên gia cho rằng ngạt (thiếu oxy) trong quá trình sinh nở là nguyên nhân gây ra hầu hết các trường hợp bị bại não ở trẻ em.
  • Sang chấn sản khoa: Sang chấn sản khoa, đặc biệt là những ca sinh khó, cần sử dụng các biện pháp hỗ trợ để tránh nguy cơ mắc bại não cho trẻ.
Một số sang chấn sản khoa là nguyên nhân gây bại não ở trẻ sơ sinh
Một số sang chấn sản khoa là nguyên nhân gây bại não ở trẻ sơ sinh

Nguyên nhân sau khi sinh

  • Xuất huyết não: Xuất huyết não ở sơ sinh và ở trẻ nhỏ do thiếu Vitamin K là bệnh hay gặp ở các nước đang phát triển, căn bệnh này nếu không được điều trị tốt thì sẽ dễ gây di chứng bại não.
  • Vàng da nhân: Vàng da ở trẻ sơ sinh là do sự tích tụ trong máu một loại sắc tố có tên bilirubin do tốc độ phá hủy hồng cầu cao và chức năng gan chưa trưởng thành ở trẻ sơ sinh. Trong trường hợp nặng, sắc tố này có thể vượt qua hàng rào mạch máu – não và lắng đọng chủ yếu ở các nhân nền của não (do đó có tên là vàng da nhân) và làm tổn thương các cấu trúc này gây ra bại não.
  • Bại não mắc phải: Trẻ mắc phải các chứng bệnh gây tổn thương thần kinh trong những năm đầu đời, ví dụ như viêm màng não mủ, viêm não, chấn thương sọ não…sẽ có nguy cơ bại não cao.

Bại não không rõ nguyên nhân

Theo thống kê, gần 30% trẻ em bị bại não trên toàn thế giới mà không rõ nguyên nhân.

Dấu hiệu nhận biết sớm và các phương pháp để chẩn đoán

Nhận biết trẻ bị bại não càng sớm càng tốt
Nhận biết trẻ bị bại não càng sớm càng tốt

Dấu hiệu nhận biết sớm

Có thể dựa vào một số dấu hiệu sau đây để nhận biết sớm trẻ bị bại não, từ đó có các biện pháp can thiệp kịp thời: 

  • Khi đẻ ra không khóc ngay hoặc khóc yếu, tím tái.
  • Sau khi sinh thường mềm nhũn, không vận động.
  • Đầu rũ xuống, không ngẩng lên được.
  • Khó bế ẵm, tắm rửa, thay quần áo cho trẻ vì người trẻ cứng đờ.
  • Co giật: Bất tỉnh, sùi bọt mép
  • Chậm biết giữ đầu cổ, chậm biết lẫy, ngồi, bò,…
  • Có khiếm khuyết về sử dụng bàn tay trong cầm nắm và thực hiện các hoạt động.
  • Không nhận biết mẹ hoặc những người thân, chậm kỹ năng giao tiếp sớm.
  • Không quay đầu đáp ứng với âm thanh, đồ chơi có màu sắc, không nhìn vào mặt mẹ, người thân.
  • Không biết hóng chuyện, biểu lộ tình cảm, không quay đầu theo tiếng động.
  • Không thể hiện nét mặt, không dùng mắt để thể hiện vui thích.
  • Mút, bú khó khăn, hay sặc sữa.
  • Hay chảy dãi, khò khè, tăng tiết dịch mũi họng,…
  • Có rối loạn cảm giác nông như nóng, lạnh, đau.
  • Các biểu hiện khác: Lác mắt, sụp mí, giảm, mất khả năng nhìn, nghe kém, méo miệng,…

Phương pháp chẩn đoán xác định

Ngoài các dấu hiệu nhận biết bên ngoài, để chính xác hơn, bác sĩ có thể chỉ định một số phương pháp, xét nghiệm để chẩn đoán xác định được bệnh như:

  • Điện não đồ: được sử dụng để đánh giá hoạt động điện của não. Xét nghiệm này được chỉ định khi con bạn có dấu hiệu co giật, động kinh.
  • Cộng hưởng từ (MRI) não: MRI là kĩ thuật sử dụng năng lượng nam châm và sóng radio để tạo ra những hình ảnh của não. Nó có thể nhận diện được những bất thường hay tổn thương trong não.
  • CT scan não: xét nghiệm này tạo ra những hình ảnh cắt ngang, rõ nét về não. Nó cũng phát hiện những tổn thương trong não.
  • Siêu âm: Đây là một phương pháp khá nhanh và rẻ tiền. Siêu âm sử dụng sóng âm tần số cao để tạo ra những hình ảnh cơ bản về não của trẻ.
  • Xét nghiệm máu: một số trường hợp được xét nghiệm máu để tìm những rối loạn đông máu.

Phân loại bại não ở trẻ sơ sinh

Một số thể bại não thường gặp
Một số thể bại não thường gặp

Phân loại theo lâm sàng

Dựa vào đặc điểm lâm sàng của các bệnh nhân bại não, người ta phân ra làm các thể bại não sau:

  • Thể co cứng: Trẻ mắc thể này có biểu hiện các cơ co cứng, luôn ở trạng thái tăng trương lực cơ. Mọi hoạt động vận động của trẻ đều rất khó khăn (khó cầm nắm, bò hoặc đi).
  • Thể múa vờn (loạn động): Khoảng 6% bệnh nhân bại não thuộc thể này. Thể loạn động đặc trưng bằng sự thay đổi thất thường của trương lực cơ (lúc tăng, lúc giảm). Trẻ thường có các động tác bất thường không kiểm soát được. Các động tác này có nhịp điệu chậm, biên độ đôi khi rộng như đang múa nhưng trẻ không ý thức được điều này. Do bất thường trong kiểm soát các cử động, bệnh nhân khó có tư thế vận động bình thường, các cơ ở mặt và lưỡi cũng bị ảnh hưởng làm trẻ khó bú, khó nuốt, khó nói.
  • Thể thất điều (mất điều phối): Thể thất điều chiếm tỷ lệ khoảng 6% tổng số trẻ bị bại não. Ở thể này, cân bằng tư thế và phối hợp động tác bị ảnh hưởng, trẻ khó kiểm soát tư thế dáng đi lảo đảo, vùng thắt lưng hay đong đưa. Khả năng phối hợp vận động kém do đó trẻ khó thực hiện các động tác đòi hỏi sự nhịp nhàng như vỗ tay theo nhịp hay viết chữ.
  • Thể nhẽo (giảm trương lực): Trái ngược với thể co cứng, ở thể này, cơ bắp luôn ở trạng thái giảm trương lực, mất lực, người mềm nhão, không thể thực hiện được các vận động bình thường.
  • Thể phối hợp: là tình trạng phối hợp của từ 2 thể trở lên, thông thường trẻ hay bị bại não phối hợp của thể co cứng và múa vờn

Phân loại theo vị trí liệt

  • Bại não liệt tứ chi: Bệnh nhân thuộc nhóm này có biểu hiện liệt cứng cả 2 chi trên và 2 chi dưới cùng với các cơ trục thân. Cả các cơ ở mặt cũng bị ảnh hưởng làm cho trẻ bị tàn phế rất nặng.
  • Bại não liệt 2 chi dưới: Trẻ có bất thường co cứng rõ ở 2 chi dưới. Ở thể này, do các cơ khép đùi bị co cứng, chân trẻ luôn bị kéo vào trong làm cho trẻ có dáng đi bắt chéo hai chân rất đặc trưng.
  • Bại não liệt nửa người: Thường có biểu hiện liệt cứng một bên (phải hoặc trái). Thường thì chi trên bị ảnh hưởng nặng hơn chi dưới.
  • Bại não liệt 2 tay
  • Bại não liệt 3 chi

Phân loại theo mức độ nặng

  • Bại não mức độ nhẹ
  • Bại não mức độ nặng vừa
  • Bại não nặng

Điều trị bại não ở trẻ sơ sinh

Mục tiêu của điều trị là cải thiện những hạn chế của trẻ, ngăn ngừa các biến chứng. Điều trị có thể bao gồm hỗ trợ, thuốc và phẫu thuật.

Trẻ bị bại não cần được điều trị tích cực
Trẻ bị bại não cần được điều trị tích cực
  • Hỗ trợ

Những hỗ trợ cho trẻ có thể là: Hỗ trợ đi bộ, xe lăn, các loại nẹp, trợ thính, kính mắt.

  • Thuốc

Thuốc chống co giật đường uống và thuốc giãn cơ thường được sử dụng đầu tay cho bại não. Một số thuốc có thể được bác sĩ kê như: Baclofen, diazepam (Valium), dantrolene (Dantrium). 

Bác sĩ cũng có thể đề nghị tiêm độc tố botulinum loại A (Botox) hoặc liệu pháp baclofen nội mô, trong đó thuốc được phóng ra từ một cái bơm cấy dưới da.

  • Phẫu thuật

Phẫu thuật chỉnh hình có thể được dùng để giảm đau, cải thiện vận động cho trẻ. Nó cũng có thể cần để giải phóng sự căng cơ hoặc những biến dạng xương bất thường.

Cắt rễ thần kinh có chọn lọc có thể được khuyến cáo là giải pháp cuối cùng để giảm đau mãn tính hoặc co cứng. Phẫu thuật này liên quan đến việc cắt dây thần kinh gần gốc cột sống.

  • Liệu pháp tế bào gốc

Liệu pháp tế bào gốc là một phương pháp điều trị bại não rất mới trên thế giới. Tế bào gốc được chiết xuất từ ​​máu ngoại vi trong môi trường vô trùng. Sau đó, nó được chuyển vào cơ thể bệnh nhân thông qua tủy sống. Tế bào gốc sẽ theo sự lưu thông của dịch não tủy lên não. Tại đây, tế bào gốc giúp tăng sinh mạch máu, hình thành các chất có chức năng kháng viêm, đồng thời kích thích tế bào gốc thần kinh ở vùng biệt hóa và tăng sinh. Tế bào gốc được cấy vào cơ thể cũng có tác dụng dẫn truyền thần kinh tốt hơn. Từ đó phục hồi vùng não bị tổn thương.

Tùy theo thể bại não, 70 – 80% bệnh nhân sau ghép được cải thiện chức năng vận động, giảm trương lực cơ rõ rệt, tăng sức cơ, phối hợp hoạt động tốt hơn, tăng độ nhạy, thèm ăn và tăng cân, cải thiện kỹ năng tập trung, trí nhớ tốt hơn.

  • Những điều trị khác

Trẻ được tập vật lý trị liệu để cải thiện những rối loạn vận động. Ví dụ: giảm sự co cứng, căng cơ, huấn luyện thăng bằng, tập đi lại…

Trẻ được học cách ăn uống, mặc quần áo, sinh hoạt hằng ngày.

Ngôn ngữ trị liệu sẽ giúp trẻ cải thiện những rối loạn nuốt, giao tiếp, nhận thức.

Biện pháp phòng ngừa bại não ở trẻ sơ sinh

Hầu hết các nguyên nhân gây bại não không phải lúc nào cũng có thể ngăn ngừa được. Tuy nhiên, nếu bạn đang mang thai hoặc dự định có thai, bạn có thể thực hiện một số biện pháp phòng ngừa nhất định.

Tiêm phòng các loại virus gây tổn thương não là một trong những biện pháp hạn chế bại não ở trẻ sơ sinh
Tiêm phòng các loại virus gây tổn thương não là một trong những biện pháp hạn chế bại não ở trẻ sơ sinh

Điều quan trọng là phải được chủng ngừa một số bệnh có thể làm tổn thương não của thai nhi (ví dụ: Rubella). Chăm sóc trước khi sinh đầy đủ cũng rất quan trọng. Chăm sóc tiền sản định kỳ trong khi mang thai có thể giúp ngăn ngừa sinh non, sinh con nhẹ cân hoặc nhiễm trùng.

Tóm lại, có rất nhiều nguyên nhân khiến trẻ sơ sinh bị bại não – một căn bệnh để lại hậu quả rất nặng nề. Điều mà ta có thể làm là phòng ngừa tối đa những tác nhân gây bệnh và nếu trẻ đã mắc bệnh, phải tích cực chăm sóc, chữa trị cho bé. Vì chăm lo sức khỏe cho trẻ nhỏ là chăm lo cho tương lai của đất nước. Mong bài viết này đã có thể đem lại nhiều kiến thức bổ ích về bệnh bại não cũng như nguyên nhân gây bại não ở trẻ sơ sinh.

Bài viết đã được đăng ký bản quyền (DMCA). Nếu copy nội dung hãy để lại link về bài gốc hoặc ghi rõ nguồn benhvienmongcai.vn.
Copyright © 2022 - 2024 | benhvienmongcai.vn | All Rights Reserved. DMCA.com Protection Status